Thứ Hai, 27 tháng 1, 2014

VĂN CÚNG TẾT NGUYÊN ĐÁN

Tổng hợp các bài văn cúng Tết Nguyên Đán, Văn Khấn Tết

I/ Văn khấn Táo Quân 23 tháng Chạp
Chuẩn bị:
  1. Hương, hoa hồng 5 bông.
  2. Quả vật : mua theo số lẻ
  3. Tiền vàng 15 lễ
  4. Một quả cau ba lá trầu
  5. Bộ mũ áo, hia hài và cá chép mã của ba vị Táo quân
  6. Sớ cúng Táo quân.
  7. Xôi gấc 1 đĩa - Một miếng giò.
  8. Một chai rượu trắng
  9. Một bao thuốc lá.
  10. Một cốc nước lã sạch.
  11. Một gói kẹo mè xửng, hoặc một gói kẹo dừa.
Văn khấn Táo Quân 23 tháng chạp
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời, mười phương Phật
Kính lạy Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân
Tín chủ là: ………………….. ;………tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận…….. Hà nội.
Hôm nay, nhân ngày 23 tháng Chạp năm Giáp Ngọ 2014. Tín chủ thành tâm sửa biện hương hoa vật phẩm xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần dâng lên hương án, hiến cống Tôn thần, đốt nén tâm hương dốc lòng khánh bái. 
Cung thỉnh: Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án (ban thờ) thụ hưởng lễ vật. Theo lệ xưa nay, Ngài là vị chủ Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám. Nay đã tới ngày Ngài thượng lộ Thiên đình cung báo việc trần. Chúng con tâm thành kính lễ xin Ngài mở lòng độ lượng  gia ân che chở, đại xá và châm chước cho lỗi lầm năm qua. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn cho tín chủ và toàn gia đình chúng con được dồi dào sức khỏe, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, gia đình yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Mọi công việc làm ăn, giao dịch làm ăn được hanh thông thuận toại, ngày càng phát đạt, thúc đẩy tài vận nảy nở nhiều hoa thơm quả ngọt. Cúi xin Táo thần ra tay khứ tai trừ ách cho thân tâm và gia trung đều chúng con khang thái, bản mệnh an ninh khang thái, vạn sự như ý
Chúng con xin bày tỏ tấm lòng thành, cúi xin Ngài lai lâm chứng giám./.
                                                                                                 Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).

II/ Lễ cúng Tất niên chiều 30 Tết
      Lễ cúng này để đón Bản địa Tôn thần Táo quân từ Thiên đình về ăn Tết với nhân gian, gia đình.
Chuẩn bị:
  1. Hương, hoa hồng 5 bông.
  2. Nước lã sạch : 1 cốc
  3. Tiền vàng 15 lễ
  4. Một quả cau ba lá trầu
  5. Sớ cúng Thổ địa và Táo quân Tất niên
  6. Xôi gấc 1 đĩa - Một miếng giò. (hoặc làm một mâm cơm cúng)
  7. Một chai rượu trắng.
  8. Quả vật tùy theo, mua quả theo số lẻ
  9. Bánh chưng một cái, bóc ra đĩa.
  10. Một khoanh giò đặt trên bánh chưng
  11. Một bao thuốc lá
  12. Bánh kẹo một đĩa nhỏ. 
Văn khấn tất niên vào chiều 30 Tết
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy: Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công Tào Phán Quan
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương.
Ngài Bản xứ Thổ Địa Tôn Thần
Các ngài Ngũ Phương Ngũ Thổ Long Mạch Tôn Thần, Tiên Chu tước, Hậu Huyền Vũ Tả Thanh long, hữu Bạch Hổ cùng Liệt vị Tôn Thần cai quản xứ này.
Bản gia:
Thổ địa mạch long thần
Ngũ phương ngũ hổ long mạch
Tiền hậu địa chủ Tài thần
Đông trù Táo  phủ Thần quân
Liệt vị nội ngoại gia tiên, Tổ cô mãnh tướng
Hôm nay, ngày 30 tháng Chạp năm Giáp Ngọ 2014, nhằm tiết cuối Đông sắp sang năm mới.
Tín chủ con là: ………………cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận…….. Hà nội.
Hôm nay chúng con sắm sanh lễ vật hương hoa phù tửu lễ nghi trình cáo Bản gia Tôn thần, và chư vị Tiên linh, Tổ cô mãnh tướng để cho tín chủ chúng con phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Chí xin Tôn Thần phù thùy doãn hứa. Âm Dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
                                                                                                      Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ, hóa vàng. Rắc vài giọt rượu vào tro tiền vàng).

III/ Lễ cúng giao thừa (ngoài trời)
Chuẩn bị:
  1. Hương, hoa, nến ( đèn), tiền vàng: 15 lễ tiền vàng,
  2. Đồ cúng mặn : Gà lễ, xôi, rượu trắng : 1 chai
  3. Hoa, quả:  màu vàng và đỏ: 1 đĩa.
  4. Trầu cau: 1 quả cau, ba lá trầu.
  5. Nước lã sạch : 1 cốc
  6. Bánh chưng, một đĩa xôi
  7. Một khoanh giò lụa
  8. Bánh kẹo mứt, tùy theo gia cảnh.
  9. Bộ mũ áo quan Đương Niên hành khiển,
  10. Sớ cúng giao thừa
  11. Một ngọn đèn hoặc nến.
Văn khấn Tống Cựu Nghênh Tân xuân Giáp Ngọ 2014 (ngoài trời)
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời, mười phương Phật
Phúc Lộc Thọ Khang Ninh
Nãi nhân tâm chi kỳ nguyện
- Kính tấu: Ngọc Hoàng Thượng Đế.
- Kính tấu: Đương xứ bản thổ - Ngũ phương ngũ đế - Diêm la âm phủ - Thập điện minh vương.
- Kính tấu: Long vương hải hà tại trị - Linh Thành Hoàng Đế Quốc Vương  - Ngũ Lôi Thiên Vương - Ngũ  Hổ Thần Đại - âm phủ - Hà Bá - Thủy Quan nhậm trị hải hà.
- Kính tấu: Cựu vương hành khiển: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan.
- Kính tấu: Tân niên hành khiển: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan.
Kim thần tín chủ là: …………………..cùng toàn gia quyến đẳng.
Chí nguyện tâm thành kính dâng lễ vật: Nhang đăng, Thanh thủy, Kim ngân, Hoa trái, Quí tửu, ẩm thực, Nhục kê, thứ phẩm chi nghi thỉnh cúng.
Kính lạy Thiên Địa, đồng chư vị tôn thần chấp lễ, chấp cầu ban đức cao phúc lành cho
toàn gia chúng con được Khang Ninh Phúc Lộc Thọ.
Chứng giám cung duy sớ văn tấu cúng lễ giao thừa : Tiễn năm cũ, đón năm mới, chúng con tiến lễ khấn Trời Phật Thánh Thần cho toàn gia chúng con sang năm mới Giáp 2014, được hanh thông phát đạt, nhân lực, vật lực khang cường, nội ngoại  bình an, tài lộc tăng tiến, vạn sự như ý. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn cho tín chủ và toàn gia đình chúng con được dồi dào sức khỏe, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, gia đình yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Mọi công việc làm ăn, giao dịch làm ăn được hanh thông thuận toại, ngày càng phát đạt, thúc đẩy tài vận nảy nở nhiều hoa thơm quả ngọt. Con cái ngoan khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn, phụ lão hưởng thọ, an khang vô bệnh tật, khứ tai trừ ách cho toàn gia chúng con khang thái, bản mệnh an ninh khang thái, vạn sự như ý.
Lễ cúng tại trung thiên bản gia tại:
Tín chủ con là: …………………..; ……tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận…….. Hà nội.
Thiên vận
                 Xuân Thiên;  Giáp Ngọ niên ; Chính nguyệt ; Tý thời ./.
                                                                                        Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).

IV/ Cúng giao thừa ở trong nhà
Chuẩn bị:
  1. Mâm ngũ quả : 5 loại quả có màu xanh, đỏ, vàng, tím ( nho), trắng (lê). Hoa quả này để đến ngày hóa vàng mới bỏ xuống. Cho nên cần chọn loại có thể để lâu.
  2. Bánh chưng, một đĩa giò chả, hoặc thịt gà.
  3. Bánh kẹo mứt kẹo.
  4. Một bao thuốc lá, cắm vào tay ông Địa châm thuốc lúc thắp hương.
  5. Một chai rượu trắng.
  6. Tiền vàng: 5 lễ nhưng sau khi cúng thì không hóa,1 tờ tiền màu đỏ đặt lên để lấy may.
  7. Một quả cau, ba lá trầu.
Bài khấn cúng giao thừa trong nhà
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, lạy mười phương Phật
Kính lạy:
Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
Hoàng Thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần
Ngũ Phương, Ngũ Thổ Long Mạch
Tiền Hậu Địa Chủ Tài Thần
Nay, phút giao thừa đầu năm Giáp Ngọ 2014.
Tín chủ là: …………………; ………tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận…….. Hà nội.
Kính cẩn tấu trình: Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu Xuân, đón mừng Nguyên đán. Tín chủ con thành tâm biện sửa hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần , dâng lên trước ban thờ cúng dâng Phật Thánh dâng hiến tôn thần, tiến cúng chư thần bản gia đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con xin cung thỉnh: Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, Ngài Bản xứ Thổ địa, Phúc đức chính thần - Ngũ Phương Ngũ Thổ Long Mạch - Tiền Hậu Địa Chủ Tài Thần - Bản gia Đông trù Táo Phủ Thần Quân -  Thượng Trung Hạ đẳng Thần bản gia, bản thổ. Cúi xin giáng lầm trước án, thụ hưởng lễ vật. Con kính mời chư vị Tôn thần giáng về nhân tiết giao thừa giáng lâm trước an chiêm ngưỡng tân xuân thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, cho toàn gia chúng con sang năm mới Giáp Ngọ, nam phụ lão ấu đều khỏe mạnh, vui may hạnh phúc. Công việc sự nghiệp ngày càng phát đạt hưng long, nhân khang vật thịnh, may mắn cát tường như ý, gia trung hòa thuận hài hòa, tài lộc như ý (sau đó khấn cho từng mục đích cụ thể hoặc những sở nguyện  tùy theo).
Tín chủ con xin cúi đầu trông mong chư vị chứng tâm lòng thành phù độ cho toàn gia chúng con kim niên khang thái, phúc lộc lâm môn
Tín chủ ……………con xin rập đầu khánh bái ./.
                                                                                  Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).

V/ Ngày mồng một Tết
Chuẩn bị:
  1. Hương, hoa, nến ( đèn), tiền vàng: 15 lễ tiền vàng,
  2. Đồ cúng mặn : Gà lễ, xôi, rượu trắng 1 chai.
  3. Hoa, quả:  màu vàng và đỏ: 1 đĩa.
  4. Trầu cau: 1 quả cau, ba lá trầu.
  5. Nước lã sạch: 1 cốc
  6. Bánh chưng, một đĩa xôi
  7. Một khoanh giò lụa
  8. Bánh kẹo mứt, tùy theo gia cảnh.
  9. Bộ mũ áo quan Đương Niên hành khiển,
  10. Sớ cúng mồng một Tết.
  11. Một ngọn đèn hoặc nến.
Bài khấn cúng mồng một Tết
Nam  mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
Phật Trời, Hoàng Thiên, Hậu Thổ.
Chư vị Bản gia Thổ địa mạch Long Thần.
Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng Tiên linh và các hương hồn
nội tộc, ngoại tộc.

        Hôm nay là ngày mồng Một tháng Giêng Giáp Ngọ niên 2014; Nhân đầu xuân năm mới, giải trừ đông phong lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan. Đón mừng Nguyên đán xuân thiên, mưa móc thấm nhuần, muôn vật đổi mới. Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con là: .........................................
Ngụ tại: ................................................................

      Nhân tiết Minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh, lễ vật bầy ra trước án, dâng cúng Thiên Địa Tôn thần : Ân cao đức lớn - Ngôi cao vạn trượng uy nghi, vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, Tôn đức cảm thông. Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang kiện. Mong ơn Đương cảnh Thành hoàng, đội đức Tôn thần bản xứ. Hộ trì tín chủ, gia lộc gia ân, xá quá trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu như ý. Kim thiên theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần nguyên đán, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tất cỏ báo ba xuân. Chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng lên trước linh đài.
       Kính mời các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô di tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại. Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì con cháu năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời: các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hưởng.

        Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám./.
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).
                                                                                                  Cẩn cáo

VI/ Lễ tạ ngày Tết (Hóa Vàng)
      
Chuẩn bị:
  1. Hương, hoa, nến ( đèn), tiền vàng: 5 lễ
  2. Đồ cúng mặn: làm một mâm cơm cúng.
  3. Rượu: 1 chai.
  4. Hoa, quả:  màu vàng và đỏ: 1 đĩa.
  5. Trầu cau: 1 quả cau, ba lá trầu.
  6. Nước lã sạch: 1 cốc
  7. Bánh kẹo tùy theo gia cảnh.
  8. Sớ cúng hóa vàng.
  9. Một bao thuốc lá.
  10. Một ngọn đèn hoặc nến.
Văn khấn hóa vàng
Nam mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời mười phương Phật
Kính lạy:
Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư vị Tôn Thần
Ngài Đương niên hành khiển, Ngài Bản cảnh thành hoàng
Các ngài Táo Quân, Thổ địa, Long mạch, Tôn thần
Liệt vị nội ngoại gia tiên, tổ cô mãnh tướng
Hôm nay là ngày: mồng ….tháng giêng năm Giáp Ngọ 2014.
Tín chủ là: ………………….. ;………tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà:..…phố …………….phường…………quận…….. Hà nội.
Hôm nay, chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án.
Kính cẩn tấu trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa Kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước Tiên linh về Âm giới.
Kính xin liệt vị gia tiên lưu phúc phù ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành. Nhân thân được chữ bình an, gia trung nghênh đón cát tường hưng thịnh. Chúng con xin có lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, cúi xin chư vị Tiên linh, Tôn thần bản gia lượng cả soi xét, cúi xin chứng giám. Cầu xin Tiên linh và Tôn thần bản giả ban lộc ban phước, phù hộ toàn cho tín chủ và toàn gia đình chúng con được dồi dào sức khỏe, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, trên dưới yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Mọi công việc làm ăn, giao dịch làm ăn được hanh thông thuận toại, ngày càng phát đạt, bốn mùa tám tiết nảy nở thêm hoa thơm quả ngọt, khứ tai trừ ách cho thân tâm và gia trung chúng con khang thái, bản mệnh an ninh khang thái, vạn sự như ý.
         Tín chủ:................rập đầu kính bái!
                                                                                                 Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).      

VII/ Rằm tháng giêng
Chuẩn bị:
  1. Hương, hoa hồng 5 bông.
  2. Quả: mua theo số lẻ.
  3. Nước lã sạch: 1 cốc.
  4. Tiền vàng 5 lễ.
  5. Một quả cau 3 lá trầu.
  6. Sớ cúng rằm tháng giêng.
  7. Gà lễ và một đĩa xôi gấc.
  8. Một chai rượu trắng.
  9. Một bao thuốc lá.
  10. Quả vật tùy theo, mua quả theo số lẻ.
  11. Một bao thuốc lá.
  12. Bánh kẹo một đĩa nhỏ.(Châm thuốc lá, thắp hương, rót rượu)
Văn khấn rằm tháng giêng
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Phật.
Hôm nay, là ngày rằm tháng giêng năm Giáp Ngọ 2014
Tín chủ là : ………………; ……tuổi cùng toàn gia
Cư trú tại số nhà: …phố …………….phường…………quận…….. Hà nội.
Hôm nay, là ngày nguyên tiêu rằm tháng giêng, chúng con theo lệ cũ, tâm thành tiến lễ vật, hoa quả hương đăng, phù lưu thanh trước, quí tửu nhục kê, cập vật phẩm chi nghi kính bày lễ.
Con xin cung thỉnh:
Đức Đông trù Tư mệnh Táo Phủ thần quân bản gia,
Ngũ phương ngũ thổ long mạch,
Tiền hậu địa chủ Tài thần bản gia
Bản gia liệt vị nội ngoại gia tiên
Bản gia Tổ cô mãnh tướng
       Kính mời chư vị tôn thần về lai lâm linh vị đài hâm hưởng lễ vật và chứng tâm lòng thành. Phù độ gia trì cho gia đình chúng con trong năm Quý Tỵ 2013, được hanh thông thuận lợi, Ban lộc ban phước, cho chúng con sức khỏe dồi dào, tinh thần dong sảng, gặp nhiều may mắn, gia đình yên vui thuận hòa, trong ấm ngoài êm. Con cái ngoan ngoãn học hành tiến tới, lão phụ an khang thọ chung mệnh. Mọi công việc giao dịch làm ăn, hanh thông thuận toại, khứ tai trừ ách cho thân tâm và gia trung chúng con khang thái, bản mệnh an ninh, toàn gia thành đạt cát tường, vạn sự  như ý.
             Tín chủ con xin cúi đầu bái tạ./.
                                                                                                  Cẩn cáo
(Khi còn ¾ tuần hương thì lễ tạ và hóa vàng, cho vào giọt rượu vào tiền vàng).

Blog TTL Sưu tầm

Chủ Nhật, 26 tháng 1, 2014

PHONG THỦY LUẬN BÀI 10 Điện Bà Tây Ninh

PHONG THỦY LUẬN .

PHẦN 2 : KHẢO QUA HUYỀN KHÔNG.
( Tiếp theo ).

MỘT SỐ QUY TẮC CỦA CỔ DỊCH HUYỀN KHÔNG.
1/ BÀN VỀ ĐỊA VẬN VÀ NHẬP TÙ.


Trong 216 bảng sắp xếp sao để lập quẻ, mỗi bảng đều ghi thời gian dài ngắn của Địa vận.Thời gian địa vận này được xác định nghư thế nào ? Người ta quan niệm : độ dài ngắn của Địa vận là do mối quan hệ giữa Sao ở trung cung và sao Hướng quyết định . Trong 24 Sơn và Hướng , mỗi cặp sao Sơn và Hướng đều có quan hệ giữa sao nhập trung cung và sao Hướng riêng biệt. 
Vào ngục:  cũng có thể nói là khí vận hành tận. Nếu một ai đó phạm pháp phải vào tù, thì không thể nói đến chuyện người đó có thể làm được gì, bởi họ đã bị khống chế trong một không gian cố định. Đinh tinh vào ngụ, nhân đinh không vượng. Hướng tinh vào ngục, tức là một loạt các tai hoạ sẽ xảy ra, chủ nhà phá sản, chết chóc thương tâm. Nếu vận vào ngục, thì thường nhìn thấy những người trong gia đình phải chết. Đối với thế cục mà song tinh hội hướng, dựa vào hướng phi tinh di chuyển tới vận của toạ sơn là thời điểm phải vào tù.
Ví dụ : Sơn Tý - Hướng Ngọ : tại vận 1, sao Nhất bạch thủy nhập trung cung , sao Hướng là Ngũ Hoàng , trong đó các vận 1,2,3,4 cứ mỗi vận 20 năm, tổng cộng là 80 năm. Tứ đó về sau : Bất cứ sao nào nhập trung cung , địa vận đều là 80 năm.
Các địa vận : 
*Sơn Tý - Hướng Ngọ - Địa vận 80 năm.
* Sơn Quý - Hướng Đinh - Địa vận 80 năm.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính - Địa vận 80 năm.
* Sơn Ngọ - Hướng Tý - Địa vận 100 năm.
Sơn Đinh - Hướng Quý - Địa vận 100 năm.
* Sơn Bính - Hướng Nhânm - Địa vận 100 năm.
* Sơn Càn - Hướng Tốn - Địa vận 160 năm.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ - Địa vận 160 năm.
* Sơn Tuất - Hướng Thìn - Địa vận 160 năm.
* Sơn Tốn - Hướng Càn - Địa vận 20 năm.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi - Địa vận 20 năm.
* Sơn Thìn - Hướng Tuất - Địa vận 20 năm.
* Sơn Dậu - Hướng Mão - Địa vận 20 năm.
* Sơn Tân - Hướng Ất - Địa vận 140 năm.
* Sơn Canh - Hướng Giáp - Địa vận 140 năm.
* Sơn Mão - Hướng Dậu - Địa vận 40 năm. 
* Sơn Ất - Hướng Tân - Địa vận 40 năm.
* Sơn Giáp - Hướng Canh - Địa vận 40 năm.
* Sơn Khôn - Hướng Cấn - Địa vận 60 năm.
* Sơn Thân - Hướng Dần - Địa vận 60 năm.
* Sơn Mùi - Hướng Sửu - Địa vận 60 năm.
* Sơn Cấn - Hướng Khôn - Địa vận 120 năm.
* Sơn Dần - Hướng Thân - Địa vận 120 năm.
* Sơn Sửu - Hướng Mùi - Địa vận 120 năm.
Như vậy ta thấy rằng, khi phân kim điểm hướng, bất kể các hướng tốt như Vượng Sơn - Vượng Hướng, Toàn cục hợp Thập hay các hướng xấu như thượng sơn - Hạ Thủy thì các tính chất tốt xấu chỉ nằm trong thời gian của Địa vận . Vượt quá thời gian của Địa vận thì Hướng tinh sẽ nhập trung cung và nó sẽ bị mất tác dụng.
Ví dụ : Nhà lập sơn Tý - Hướng Ngọ vận 1. Hướng tinh của nó là Ngũ Hoàng.
Đến vận 5, Ngũ Hoàng nhập trung cung, lúc đó hướng mà nó xác lập ban đầu không còn ý nghĩa nữa. Hiện tượng này gọi là " Vô khả hướng " - Nghĩa là không còn hướng nào có thể chọn làm hướng được nữa.
Hiện tượng này còn gọi là " Hướng tinh nhập tù" . Nhà mà hướng tinh nhập tù thi cả Đinh ( người ) và tài đều suy, khó cứu vãn nổi. Chỉ có một trường hợp nhập tù mà nếu môi trường bên ngoãi tốt đẹp thì tuy nhập tù không bị suy bại.
Ví dụ : Nếu trên phương để lập hướng có sông , hồ lớn, hoặc lối đi trước cửa rông thênh thang, luốn lượn có tình thì nhập tù cũng không hãm nổi. Còn có trường hợp là Hướng vượng được xác lập khi vận 5 , Ngũ Hoàng nhập trung cung . Hướng này tất yếu Ngũ Hoàng là hướng tinh của hướng đó. Bởi vì Ngũ Hoàng Thổ thuộc trung ương , uy nghiêm, cao nhất nên không xem là nhập tù. Trường hợp này chỉ có tại vận 5 với 12 sơn - Hướng sau "
Vận 5.
* Sơn Tý- Hướng Ngọ.
* Sơn Quý - Hướng Đinh.
* Sơn - Ngọ - Hướng Tý.
* Sơn Đinh - Hướng Quý.
* Sơn Tuất - Hướng Thì,
* Sơn Thìn - Hướng Tuất.
* Sơn Sửu - Hướng Mùi.
* Sơn Mùi - Hướng Sửu.
* Sơn Mão - Hướng Dậu.
* Sơn Dậu - Hướng Mão.
* Sơn Ất - Hướng Tân.
* Sơn Tân - Hướng Ất.
Tất cả các sơn hướng trên tại vận 5 đều có hướng tinh là Ngũ Hoàng.
Các địa vận thời gian dài nhất là 160 năm, ngắn nhất là 20 năm. Tổng hợp lại 160 + 20 = 180 năm gọi là Địa vận Tam nguyên nhỏ. Nếu địa mạch kéo dài liên miên , khí thế bao la hùng vĩ , trong 8 phương có 2 cung thành môn , tả hữu đầy đủ , lại là toàn cục hợp thập thì Địa vận có thể kéo dài   540 năm hoặc 1080 năm. Thông thường nhà chỉ cần địa vận tốt , vượng trong khoảng 100 năm là đủ. Tuy nhiên nếu là mồ mả thì phải cần địa vận có thời gian dài hơn. Để có thể kéo dài Địa vận lên tới 1080 năm như trường hợp Long mạch mộ Tổ Vũ Hồn của dòng họ Võ - Vũ Việt Nam , cần hội tụ rất nhiều điều kiện. Đây cũng chính là nguyên nhân dienbatn hay làm các mộ có hình bát quái hoặc tròn kết hợp với Trận đồ bát quái . Việc này dienbatn sẽ giải thích rõ ràng ở phần Phong thủy Huyền môn . 

2/ BÀN VỀ 2 CUNG  THÀNH MÔN.
a/ Phương pháp thành môn là phép phụ trợ cho việc tọa Sơn lập Hướng.

Quẻ Thành môn có 2 loại : Thành môn chính và Thành môn phụ.
Về lý Khí , Thành môn chính hỗ trợ cho chính hướng 60 % Khí.
Thành môn phụ hỗ trợ cho chính hướng 40 % Khí.
Dựa vào Lạc thư, khi biết hướng nhà thì 2 quẻ 2 bên hướng là quẻ Thành môn. 
Thành môn chính là quẻ kết hợp được với số của Hướng sẽ phù hợp tạo thành hành.



VÍ DỤ : Hướng số 1.
 1 Thủy, 6 Kim . Kim sinh Thủy nên cung 6 là quẻ Thành môn chính. 
1 Thủy , 8 Thổ . Thổ khắc Thủy nên cung 8 là quẻ Thành môn phụ.

Dựa theo nguyên vận khác nhau để xây dựng nhà ở , tọa Sơn lập Hướng là phải tìm được " Vượng Sơn - Vượng Hướng " , làm cho gia nghiệp thịnh vượng . Nếu lập được " Vượng Sơn - Vượng Hướng " , sẽ co được một loại vượng Khí phụ trợ , giúp đỡ thêm thì đã vượng lại càng thêm vượng. Nếu nhà lập được không phải " Vượng Sơn - Vượng Hướng " , nhưng được Khí của 2 bên hướng trợ giúp , thì dù hướng không đẹp vẫn có thể phát đạt, giống như đang khó khăn nhận được sự giúp đỡ. . Sức mạnh phụ trợ này chính là tìm được vượng Khí của thành môn bằng phương pháp Thành môn.

b/ Vượng Khí của Thành môn đến từ phương nào ?

Vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ của 2 bên hướng .
* Lập hướng Ly , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Khôn và quẻ Tốn.
*Lập hướng Khảm , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Càn và quẻ Cấn .
* Lập hướng Đoài , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Càn và quẻ Khôn.
* Lập hướng Chấn , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Cấn và quẻ Tốn.
* Lập hướng Cấn , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Chấn và quẻ Khảm.
* Lập hướng Khôn , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Ly và quẻ Đoài.
* Lập hướng Càn , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Khảm và quẻ Đoài.
* Lập hướng Tốn , vượng Khí của Thành môn đến từ quẻ Chấn và quẻ Ly.

Bát quái có tất cả 24 Sơn, Hướng , mỗi quẻ có 3 hướng , mỗi hướng phải chọn 2 bên nó làm Thành môn . Lập Hướng theo Nguyên long nào thì quẻ Thành môn phải chọn 2 bên thuộc nguyên long đó . 
Ví dụ : Lập Hướng thuộc Thiên nguyên long thì phải chọn 2 bên Thiên nguyên long đó làm Thành môn.
Có như vậy mới giữ được " Khí thuần cùng nguyên " . Khí phải thuần nhất, cùng nguyên , không pha tạp mới có hiệu quả , nếu không dễ gặp tai họa.
* Lập hướng Tý, Thành môn chính ở Càn , Thành môn phụ ở Cấn.
* Lập hướng Quý, Thành môn chính ở Hợi, Thành môn phụ ở Dần.
* Lập hướng Nhâm , Thành môn chính ở Tuất , Thành môn phụ ở Sửu.
* Lập hướng Càn , Thành môn chính ở Tý , Thành môn phụ ở Dậu.
* Lập hướng Hợi , Thành môn chính ở Quý , Thành môn phụ ở Tân.
* Lập hướng Tuất , Thành môn chính ở Nhâm , Thành môn phụ ở Canh.
* Lập hướng Dậu , Thành môn chính ở Khôn , Thành môn phụ ở Càn.
* Lập hướng Tân , Thành môn chính ở Thân,  Thành môn phụ ở Hợi.
* Lập hướng Canh , Thành môn chính ở Mùi, Thành môn phụ ở Tuất.
* Lập hướng Khôn , Thành môn chính ở Dậu , Thành môn phụ ở Ngọ.
* Lập hướng Thân , Thành môn chính ở Tân , Thành môn phụ ở Đinh.
* Lập hướng Mùi , Thành môn chính ở Canh , Thành môn phụ ở Bính.
* Lập hướng Ngọ , Thành môn chính ở Tốn , Thành môn phụ ở Khôn.
* Lập hướng Đinh , Thành môn chính ở Tỵ, Thành môn phụ ở Thân.
* Lập hướng Bính , Thành môn chính ở Thìn , Thành môn phụ ở Mùi.
* Lập hướng Tốn , Thành môn chính ở Ngọ , Thành môn phụ ở Mão.
* Lập hướng Tị , Thành môn chính ở Đinh , Thành môn phụ ở Ất.
* Lập hướng Thìn , Thành môn chính ở Bính , Thành môn phụ ở Giáp.
* Lập hướng Mão , Thành môn chính ở Cấn , Thành môn phụ ở Tốn.
* Lập hướng Ất,  Thành môn chính ở Dần , Thành môn phụ ở Tị.
* Lập hướng Giáp , Thành môn chính ở Sửu , Thành môn phụ ở Thìn.
* Lập hướng Cấn , Thành môn chính ở Mão , Thành môn phụ ở Tý.
* Lập hướng Dần , Thành môn chính ở Ất , Thành môn phụ ở Quý.
* Lập hướng Sửu , Thành môn chính ở Giáp , Thành môn phụ ở Nhâm.

c/ Không phải hai bên của hướng nào cũng có Thành môn đáng chọn.

Về nguyên tắc, 2 bên của một Hướng xác định , đều tốn tại Thành môn chính và Thành môn phụ. Nhưng vì âm , dương của Hướng tinh Thiên bàn bay đến 2 bên khác nhau sẽ tạo ra 3 tình hướng :
* Một là hai bên của Hướng tồn tại Thành môn chính và thành môn phụ.
* Hai là Chỉ có 1 bên của Hướng có Thành môn chính hoặc phụ, còn bên kia không có .
* Ba là 2 bên đều không có Thành môn nào có thể chọn .
Tại sao lại xuất hiện 3 tình hướng này ? Đó là do nguyên nhân tương quan của 2 bên tạo nên.
a/ Thứ nhất là do Tam nguyên của Hướng được xác lập tạo nên . Hướng được lập có tam nguyên là một trong cac nguyên ( Thiên - Địa - Nhân nguyên long ) . Nếu hướng là Thiên nguyên long cũng sẽ đòi hỏi Thành môn 2 bên Hướng là Thiên nguyên long. Các trường hợp Hướng là Nhân nguyên long và Địa nguyên long cũng tương tự như vậy.Chỉ khi đạt được yêu cầu đó mới có thể giữ được một thứ khí cùng nguyên..
b/ Thứ 2 là do tính chất âm - dương của cung gốc Hậu Thiên bát quái của phi tinh Thiên bàn hai bên quyết định. 
Ví dụ : Lập sơn Tuất  - Hướng Thìn , Thành môn 2 bên hướng Thìn là Giáp và Bính , cùng là Địa nguyên long đảm bảo chắc chắn được một loại khí cùng nguyên. 







Tính Thành môn vượng hay suy .
Ví dụ : Nhà tọa Canh - Hướng Giáp - Vận 3.



Thành môn chính đưa số 6 nhập trung cung.
Thành môn phụ đưa số 2 nhập trung cung.
Thành môn chính và Thành môn phụ đều vượng khí.
Luận : 1/ Thướng Sơn - Hạ Thủy ( xấu ).
2/ Phục ngâm Sơn tinh.
3/ Hướng thủ đoạt hồn( gây chết chóc ).
4/ Nhà này muốn tốt cần phải mở cửa tại cung Tốn ( 2 ) , xung quanh có đường đi để khí vào vì Thành môn chính và Thành môn phụ đều vượng khí, để hỗ trợ cho hướng chính.
Thành môn ngầm : Hướng có số 5 ở bên phải hoặc bên trái hướng nhà gọi là Thành môn ngầm.


Thành môn quyết:  là thông qua tứ vị khởi cha mẹ, nhìn ra cách bí mật của mạch để lập toạ hướng. Quyển sách này vốn dựa vào hướng thượng tả và hữu hai cung, những vận phi lâm khác có thể dựa vào nghịch ái đương lệnh vượng khí đến cung này, tức là có thể dùng " Thành môn quyết". Phương pháp này là dùng để bổ cứu cho sơn hướng mà không phải đương nguyên; âm trạch dùng để thu nhân thuỷ, dương trạch dùng để mở cửa, an phúc thần, bàn làm việc. Nếu sử dụng những điều này thì phát tài rất nhanh chóng. Căn cứ vào kinh nghiệm của tác giả, lấy vượng khí và sinh khí của hướng tinh, những phương của nước mà sao di chuyển tới có, mới là " Thành môn quyết" chuẩn nghiệm nhất. "Thành môn quyết" thực sự là tác giả dùng để khảo cứu long mạch, định toạ hướng. Người đọc cần suy nghĩ cẩn thận " Ngọc chiếu kinh". "Ngũ tinh nhất quyết phi chân thuật, thành môn nhất quyết tối vi Cấn; Khi nhận biết được ngũ tinh Thành môn quyết, thì việc xây dựng nhà cửa hay yên phần mồ mả mới là cát.
Đoạn sau đây của Vanhoai - http://huyenkhonglyso.com dienbatn thêm vào.

Phép mở cửa dùng “thành môn quyết”

Đối với những nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh có hướng bị kiêm hướng, hướng không có vượng khí tới hướng hoặc có vượng khí tới hướng nhưng muốn mở thêm cửa phụ tại những cung có hướng tinh là sinh, tiến khí thì ta cần dùng “thành môn quyết” còn gọi là "bí quyết thành môn" để mở cửa.
Điều cần lưu ý là khi dùng “ thành môn quyết”để mở cửa phụ là vấn đề hoà hợp âm dương. Thí dụ: cửa chính tại sơn dương thì cửa phụ tại sơn âm và ngược lại. Có như thế thì mới được lâu dài, bằng không thí chỉ được lúc đầu mà thôi.
Ngoài ra còn một số trường hợp sau:
1)_ Nhà bị kiêm hướng hoặc hướng không có vượng khí. Thí dụ: nhà GIÁP hướng CANH vận 8. Khi an hướng bàn thì tử khí tam bích(3) tới hướng. Nếu mở cửa tại CANH thì gặp tử khí. Nay dùng bí quyết thành môn xét cung DẬU: Vận tinh 1 nhập trung cung, DẬU là thiên nguyên, thiên nguyên của 1 là TÝ, TÝ tính chất là âm nên 1 đi nghịch, vượng khí 8 tới DẬU. Vậy nếu mở cửa tại dậu thì sẽ có vượng khí tới cửa. Điều này sẽ làm vượng những nhà có hướng không vượng hoặc bị kiêm hướng. Cần lưu ý cửa chỉ để trọn trong cung đó mà thôi, không nên cho lấn qua cung khác vì lúc đó âm dương lẫn lộn mà mất đi cái tốt đẹp.
2)_ Nhà qua vận sau không còn vượng khí. Thí dụ: Nhà TUẤT hướng THÌN vận 7 có cửa tại TUẤT được vượng sơn vượng hướng, nay qua vận 8 thì 7 trở thành thoái khi. Nếu có đổi vận thì cũng không tốt đẹp vì tinh bàn vận 8 tử khí 6 tới hướng. Nay không dùng cửa tại THÌN nữa mà mở cửa khác tại TỐN (hoặc TỴ), dùng bí quyết thành môn với vận bàn 8 nhập trung cung, vận tinh tại TỐN là 7, TỐN là thiên nguyên, thiên nguyên của 7 là ĐOÀI, ĐOÀI âm nên 7 đi nghịch, vượng khí 8 tới TỐN
3)- Nhà có hướng tinh là sinh vượng khí nhưng mở cửa không đúng cách thì cũng không nhận được vượng khí vào nhà mà làm ăn suy bại. Thí dụ: nhà tọa Càn hướng Tốn. Thay vì mở cửa ở Tốn hay Tị, nay lại mở ở Thìn. Xét cung Đông Nam vận 8 có vận tinh 7. Thìn là địa nguyên long, Địa nguyên long của thất xích là Canh. Canh dương nên đi thuận thì tử khí lục bạch đến cung Thìn. Vậy nhà không nhận được vượng khí.

4)- Nhà Tuy không được vượng khí đến hướng nhưng nếu mở cửa có khí thành môn thì vẫn không đến nỗi suy bại. Thí dụ nhà tọa Thìn hướng Tuất vận 8. bị Thướng sơn hà thủy, có hướng tinh 1 đến hướng. 1 tuy là tiến khí nhưng còn xa. Nếu mở cửa tại cung Càn hoặc Hợi thì vẫn tốt đẹp một thời.

5)_ Nhà đã được cửa có vượng khí nay muốn mở thêm cửa phụ tại hướng có hướng tinh là sinh hoặc tiến khí. Thí dụ: Nhà SỬU hướng MÙI vận 8. Tinh bàn có vượng tinh 8 tới hướng, sao sinh khí 9 tới hướng BẮC. Nay muốn mở cửa tại BẮC ta áp dụng bí quyết thành môn. MÙI thuộc địa nguyên long, địa nguyên long tại hướng BẮC là NHÂM. Vận tinh tại BẮC là 4, lấy 4 nhập trung cung bay nghịch (địa nguyên long của 4 là THÌN, tính chất của THÌN là âm) vượng khí 8 tới NHÂM. Để ý ta thấy tính chất của MÙI là âm và tính chất của NHÂM là dương
Để tìm cung có vượng khí trong nhà hầu đặt bếp hoặc đặt thủy kích tài, Ta cũng cần dùng "bí quyết thành môn".
Trong vận 8 này các cung có vượng khí theo "thành môn quyết" là:
- Hướng Nam: Ngọ, Đinh
- Hướng Tây Nam: Mùi
- Hướng Tây: Dậu, Tân
- Hướng Tây Bắc: Càn, Hợi
- Hướng Bắc: Nhâm
- Hướng Đông Bắc: Sửu
- Hướng Đông: Giáp
- Hướng Đông Nam: Tốn, Tị
Thí dụ: Nhà Nhâm hướng Bính vận 8. Cung Đông Bắc có (1-6), nay muốn đặt nước kích tài thì cung đặt nước có tác dụng mạnh nhất là trong cung Sửu. Hướng Bắc có cặp (8-8), nay muốn đặt bếp thì vị trí tốt nhất là cung Nhâm. Đối với các vật khí khác cũng vậy...
 Xin theo dõi tiếp bài 11 - dienbatn .


Blog Trần Tứ Liêm theo Điện Bà Tây Ninh 
TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh

1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38

PHONG THỦY LUẬN BÀI 11 Điện Bà Tây Ninh

PHONG THỦY LUẬN .
Phần 2 : KHẢO QUA HUYỀN KHÔNG.
MỘT SỐ QUY TẮC CỦA CỔ DỊCH HUYỀN KHÔNG.

( Những tài liệu ở đây do dienbatn sưu tầm và tổng hợp- Vì quá nhiều nguồn nên dienbatn không ghi nguồn - Xin cảm ơn các tác giả - dienbatn )

3/ Bàn về quẻ Tam ban.
Quẻ nối liền nhau được hình thành trên cơ sở hai cung Sơn và hướng hợp thành 10 gọi là quẻ Tam ban.Hai cung cùng nhau sinh thành như Nhất và Lục  , Nhị và Thất , Tam và Bát, Tứ và Cửu, Ngũ và Thập là các số Thiên tiên bát quái sinh thành. Hai cung cùng nhau hợp thành 10 như Khảm nhất - Ly cửu; Khôn nhị - Cấn bát;Chất Tam - Đoài thất ; Tốn tứ - Càn lục; là các cung đối nhau của Hậu thiên bát quái. Các cung hợp nhau thành 10 tức là 2 khí thông nhau. Trên cơ sở này sinh ra 2 quẻ là loại quẻ " Tam ban liền số " và một loại quẻ " Tam ban phụ mẫu ".
* Quẻ Tam ban liền số có 9 loại : 1-2-3; 2-3-4; 3-4-5; 4-5-6; 5-6-7; 6-7-8; 7-8-9; 8-9-1; 9-1-2.
Các loại quẻ Tam ban này thích hợp dùng với hai loại Linh thần và Chính thần. 
Thí dụ: Vận 1, sơn Tý hướng Ngọ. Vì là vận 1 nên Chính thần ở tại cung Khảm 1 còn Linh thần ở tại cung đối chiếu qua Trung-cung là cung Ly 9. Nơi cung tọa là cung Khảm (Tý nằm trong cung Khảm) có phi tinh của Tọa và Hướng là 2 (Nhị-hắc) và 9 (Cửu-tử) trong khi ở cung hướng là cung Ly (Ngọ nằm trong cung Ly) có phi tinh là 1 (Nhất-bạch) và 1 (Nhất-bạch). Bốn phi tinh ở 2 cung tọa và hướng hợp thành quẻ Tam ban quái là Cửu Nhất Nhị (9, 1, 2). Quẻ Tam ban này có thể thông khí 3 vận Cửu, Nhất và Nhị. Một vận vượng thì 2 vận kia đều vượng. 

* Quẻ Tam ban phụ mẫu như : 1-4-7 ; 2-5-8 ; 3-6-9 ; Các loại quẻ Tam ban này lấy sự sinh thành của Sơn và Hướng làm cơ sở , bao hàm hợp thành 10 trong đó.    Phụ mẩu Tam ban quái là các bộ 3 số cách khoảng nhau là 3: Nhất Tứ Thất, Nhị Ngũ Bát hay Tam Lục Cửu. Khi các cung Ly với Càn Chấn, Khảm với Tốn Ðoài đều có Phụ mẫu Tam ban quái tới thì gọi là đồng liệt. Như Hướng ở cung Ly có Nhất-bạch, ở cung Càn có Tứ-lục và ở cung Chấn có Thất-xích chứ không phải ở mổi cung Ly, Càn, Chấn đều phải có Vận, Tọa và Hướng tạo thành Phụ mẫu Tam ban quái làm thông khí trong cả Tam Nguyên Cửu Vận. Loại quẻ này lấy hợp số sinh thành của tọa và hướng của các cung Ly và Khảm làm cơ sở. Như Nhất Tứ Thất là khí của vận 1, 4 và 7 thông nhau nên đương vận có thể rút mượn khí của 2 vận kia để dùng trước... 

Sau đây là giảng giải rỏ hơn về Phụ mẫu Tam ban quái: 
Cung Càn là Thiên-môn, cung Tốn là Ðịa-hộ là 2 cung quan trọng trong phép đả kiếp. Trong trường hợp vượng tinh đáo hướng: 
a)     Phi tinh ở cung Càn và cung Ly tương hợp với cung Chấn thành Phụ mẫu Tam ban quái gọi là chân đả kiếp. Tức là chân hợp thì tự phát vì lệnh tinh ở đầu hướng. 
b)     Phi tinh ở cung Tốn và cung Khảm tương hợp với cung Ðoài thành Phụ mẫu Tam ban quái gọi là giả đả kiếp. Tức là giả hợp. 
Số ở Trung-cung là số sinh (còn gọi là số lập cực), trong khi số thành là: 
a)     số ở cung Khảm trong các vận 1, 2, 3, 4 và 
b)     số ở cung Ly trong các vận 6, 7, 8, 9. 
Hợp số sinh thành là số sinh hợp với số thành tạo thành một trong các cặp sau đây: 
a)     Nhất Lục (cùng họ), 
b)     Nhị Thất (đồng đạo), 
c)     Tam Bát (bạn bè), 
d)     Tứ Cửu (bằng hửu), 
Ðây còn gọi là các cặp số đồng một khí vì là “cùng họ” hoặc “đồng đạo” hoặc “bạn bè” hoặc “bằng hửu” nên hợp nhau. Các cặp số này là các cặp số sao của các chòm sao của 4 hướng của Hà-đồ. 
Sau đây là những phân tích từ thấp đến cao về phép này: 
1.     Bất cứ ở vận nào, số của Vận ở Trung-cung đều hợp với cung Ly hay cung Khảm thành cặp số có cùng một khí vì Vận-bàn được bày bố theo chiều thuận của Lường-Thiên-Xích. Cho nên số sinh thành của tiên thiên bát quái là số của Trung cung hợp với cung Khảm hoặc với cung Ly. 
2.     Nếu số ở Hướng (hay Tọa) của Trung-cung có thể hợp với số ở Hướng (hay Tọa) của cung Ly và Tọa (hay Hướng) ở Trung-cung có thể hợp với Tọa (hay Hướng) của cung Khảm cùng một lúc thì 3 cung hợp thành số của Tiên-thiên Bát-quái. Như vậy tọa và hướng cùng thông khí với Trung-cung. Trường hợp tổng số của Hướng (hay Tọa) ở cung hướng, cung tọa hay Trung-cung là 10 (hợp thập) cũng được coi là thông khí giửa các cung này. 
3.     Khí của quẻ trước, giửa và sau liên thông nhau sẻ xuất hiện sự liên thông khí của Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên nên các nguyên đều dùng được. Như những cuộc mà ở cung hướng có các sao ở Tọa và Hướng là Nhất + Nhất có thể dùng để thông khí của vận 4 và 7, tức là hợp thành quẻ Tam ban Nhất Tứ Thất. Nhị + Nhị có thể dùng để thông khí của các vận 5 và 8 tức là hợp thành quẻ Tam ban Nhị Ngủ Bát... 
4.     Muốn biết ba loại quẻ Phụ Mẫu Tam ban là Nhất Tứ Thất, Nhị Ngũ Bát, Tam Lục Cửu xuất hiện ở các cung vị nào thì phải xem cung có song tinh đáo hướng. Nếu song tinh đáo hướng xuất hiện ở cung Ly 9 tức là Cửu, là vận 9 Hạ-nguyên nên nguyên và vận mà nó đối ứng là vận 3 Thượng-nguyên (cung Chấn) và vận 6 Trung-nguyên (cung Càn). Tức là Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Chấn Càn Ly. Như vậy: 
a.     Khảm 1 hay Tốn 4 hay Ðoài 7 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Khảm Tốn Ðoài. Còn gọi là Khảm cung đả kiếp. 
b.     Khôn 2 hay Trung-cung 5 hay Cấn 8 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Khôn Trung-cung Cấn. Còn gọi là Khôn Cấn đả kiếp hay Tam-ban xảo quái. 
c.     Chấn 3 hay Càn 6 hay Ly 9 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Chấn Càn Ly. Còn gọi là Ly cung đả kiếp. 
Ngoài ra còn có trường hợp toàn cuộc hợp thành quẻ Phụ Mẫu Tam ban tức là Vận, Tọa và Hướng của mổi cung hợp nhau lại thành Phụ Mẫu Tam ban quái. Trường hợp này không cần điều kiện song tinh đáo hướng. Thí dụ: Vận 2, sơn Cấn hướng Khôn. 
5.     Trong cách tuyễn chọn hướng thì sau đây là các cách tuyễn chọn có công dụng tốt từ cao xuống thấp: 
a)     Phụ Mẫu Tam-ban xảo quái: có thể thông khí cả 3 nguyên nên có được tốt lành lâu đời, phồn vinh, hưng thịnh mà không bị giới hạn Thướng Sơn Há Thủy. Nếu có thể đảo ngược cách kỵ long thì càng tuyệt diệu. 
b)     Toàn cuộc hợp thập. 
c)     Phụ Mẫu Ly cung đả kiếp. 
d)     Vượng sơn vượng hướng (Ðáo sơn đáo hướng) có 2 cung Thành-môn. 
e)     Vượng sơn vượng hướng. 
f)     Phụ Mẫu Khảm cung đả kiếp. 
g)     2 cung Thành-môn. 

I/ Từ vận 1 đến vận 9 , bất cứ sao nào nhập vào trung cung đều hình thành với Khảm hoặc Ly một số sinh thành Tiên thiên bát quái . Nhất nhập trung cung hợp với Khảm thành Nhất - Lục, Nhị nhập trung cung hợp với Khảm thành Nhị - Thất , Tam nhập trung cung hợp với Khảm thành Tam - Bát, Tứ nhập trung cung hợp với Khảm thành Tứ - Cửu , Lục nhập trung cung hợp với Ly thành Lục - Nhất Thất nhập trung cung hợp với Ly thành Thất - Nhị , Bát nhập trung cung hợp với Ly thành Bát - Tam , Cửu nhập trung cung hợp với Ly thành Cửu - Tứ. Do vậy số sinh thành của Thiên tiên bát quái phải là cung chính giữa với cung Khảm hoặc cung chính giữa với cung Ly cùng hợp với nhau. 
II/ Nếu cung chính giữa hợp với cung Khảm lại hợp với cung Ly , 3 cung hợp lại thành số Tiên thiên bát quái thì Sơn và Hướng nhất quán với khí quẻ của trung cung , cùng thông Khí trước sau. .
III/ Sự liên thông Khí của quẻ trước, quẻ giữa và quẻ sau sẽ xuất hiện việc liên thông Khí của Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên , do đó các Nguyên đều dùng được. 
IV/ Ba loại quẻ Tam ban 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9 gọi là quẻ Tam ban xảo số. Ba sao nói trên ( 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9 ) đóng cùng một cung giống như một chuỗi ngọc đính liền nhau nên người ta gọi là " Tam châu liên thành cách " , tạo thành cách tốt đẹp , rực rợ. 
Trong trạch bàn mà cung nào tam thông như vậy gọi là quẻ Tam ban xảo số.
Tam ban xảo số ở cung nào thì cung đó đại cát. Tam ban xảo số toàn bàn thì toàn bàn đại cát.
Trong 1944 cục của Huyền không phi tinh chỉ có 16 cục có Tam ban xảo số toàn bàn . Tam ban xảo số toàn bàn đẹp hơn rất nhiều cục Cung Ly đả kiếp và cục cung Khảm đả kiếp .
Theo sắp xếp của Huyền không học như sau :
1/ Tam ban xảo số . ( Đẹp gấp 3 mục 2 )
2/ Đáo Sơn đáo Hướng. ( Đẹp gấp 2 mục 3 ).
3/ Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp .
Ví dụ : Nhà tọa Sửu - Hướng Mùi vận 6.



Nhà này được Tam ban xảo số toàn bàn.
5-8-2; 1-4-7; 3-6-9; 4-7-1; 6-9-3; 8-2-5; 9-3-6 ; 2-5-8; 7-1-4.
Nhà này đa cát tiểu hung.

4/ Cung Ly đả kiếp .
Điều  kiện để có Cung Ly đả kiếp là : Có song tinh ra hướng nhà , ba cung đó liên thông : LY- CHẤN - CÀN , tạo thành một trục tam giác liên hoàn khí giữa các khí ( 1-4-7, 2-5-8 ; 3-6-9 ).  Ly cung đả kiếp có thể chống lại Phản, Phục ngâm, biến suy tinh của Sơn và Hướng thành Vượng tinh.
Trong 24 Sơn, Hướng, 216 cục ( Nếu bao gồm cả quẻ thay thế có 432 cục ) , phàm là cục Hạ thủy mà song tinh đáo hướng , đều có thể dùng phép " Đả kiếp " . Còn cục " Thượng Sơn - Hà Thủy " của 2 cung Khôn - Cấn đều có Tam ban xảo quái.

LY CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN.
* Sơn Tý - Hướng Ngọ vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 :  3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Dậu - Hướng Mão : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Thìn - Hướng Tuất : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Canh - Hướng Giáp : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tân - Hướng Ất : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Quý hướng Đinh . Vận 1 : 1-4-7.
vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tốn - Hướng Càn. Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi , Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.

5/ Khảm cung đả kiếp.
Khảm cung đả kiếp chỉ hình thành khi song tinh ra hướng nhà , tạo được 3 cung : KHẢM - TỐN - ĐOÀI , tạo thành một trục tam giác : 1-4-7; 2-5-8, 3-6-9.  Khảm cung đả kiếp có thể chống lại Thướng Sơn hoặc Hạ thủy.
Lưu ý : Nếu Thướng Sơn hoặc Hạ thủy đi cùng với Phản ngâm, Phục ngâm thì không chống được.

KHẢM CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN .
* Sơn Ngọ - Hướng Tý . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Mão - Hướng Dậu. Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tuất - Hướng Thìn . Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Giáp - Hướng Canh . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Bính - Hướng Nhâm . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Ất - Hướng Tân . Vận 1 : 2-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Đinh - Hướng Quý . Vận 2 : 2-5-8. 
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.* Sơn Càn - Hướng Tốn . Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ . Vận 1 : 1-4-7. 
Vận 4 : 1-4-7.

TAM BAN XẢO QUÁI CÁC VẬN.
* Sơn Cấn - Hướng Khôn . Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục.
Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Khôn - Hướng Cấn : Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục.
Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Dần - Hướng Thân : Vận 2 - Toàn cục.
Vận 5 : Toàn cục. Vận 8 : Toàn cục.
* Sơn Sửu - Hướng Mùi : Vận 4 ; Toàn cục.
Vận 6 : Toàn cục.
* Sơn Mùi - Hướng Sửu : Vận 4 : Toàn cục.
Vận 6 : Toàn cục.
Như vậy trong cửu vận : Quẻ Tam ban Ly cung đả kiếp có 24 cục, Quẻ Tam ban Khảm cung đả kiếp có 24 cục, quẻ tam ban xảo quái cung Cấn có 16 cục  . Công lại tất cả là 64 cục. 

QUẺ TAM BAN ĐẢ KIẾP LY CUNG VÀ KHẢM CUNG.

Mỗi quẻ có 3 cục phạm phản , phục ngâm nên không thể xử dụng.

* Sơn Tốn - Hướng Càn - Vận 6 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi - Vận 6 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính - Vận 9 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Bính - Hướng Nhâm - Vận 1 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Càn - Hướng Tốn - Vận 4 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.
* Sơn Hợi - Hướng Tỵ - Vận 4 - Phạm PHẢN PHỤC NGÂM.


Phép Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp được xử dụng khi khó chọn địa hình của âm hay dương trạch. So với phép vượng Sơn - Vượng Hướng , hai cung Thành môn, và toàn cục hợp thập thì phép đả kiếp đã cung cấp thêm cho ta một cách nữa để lựa chọn.Nó trội hơn phép vượng Sơn - Vượng Hướng và ngang công hiệu với toàn cục hợp thập. Trong 64 cục kể ở trên thì có quẻ Tam ban xảo quái hình thành trên 2 cung Cấn và Khôn là khó gặp nhất nhưng có giá trị nhất. 16 cục này gọi là toàn cục hợp thành quẻ Tam ban , có thể thông khí cả 3 nguyên là Thượng, Trung, Hạ nguyên , dùng nó tốt lành, đời đòi phồn thịnh. Quẻ Tam ban như thế không bi giới hạn của Thướng Sơn - Hạ thủy , nhưng nếu có thể dùng cách đảo ngược kỵ Long thì càng tốt đẹp. Sử dụng quẻ Tam ban cần phải phối hợp với cách cục của môi trường , phải có đắc Sơn để chế ngự Thủy , phải có đắc Thủy để thu hồi Sơn , hợp với Ngũ hành sinh khắc , bằng không sẽ phản tác dụng . Bỏi vậy các Phong Thủy Sư phải hết sức lưu ý và làm cho thuần thục. 
Trong Ly cung đả kiếp và Khảm cung đả kiếp , công hiệu của Ly cung đả kiếp mạnh hơn. Phong thủy gọi là " Chân đả kiếp" ( Cướp đoạt thật sự ) , còn  Khảm cung đả kiếp thì công hiệu nhỏ hơn gọi là : Giả đả kiếp " ( cướp giả ) . 

Xin theo dõi tiếp bài 12 - dienbatn .


Blog Trần Tứ Liêm theo Điện Bà Tây Ninh 

TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh

1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38